Bồi Tộc Thuc..ngũ thủ kỳ nhất
Nguyên tác: Lý Bạch
陪族叔刑部侍郎曄
及中書賈舍人至遊洞庭
五首其一
李白
洞庭西望楚江分,
水盡南天不見雲。
日落長沙秋色遠,
不知何處弔湘君。
Bồi Tộc Thúc Hình Bộ Thị Lang Diệp
Cập Trung Thư Giả Xá Nhân Chí Du Động Đình
ngũ thủ kỳ nhất
Động Đình tây vọng Sở giang phân,
Thuỷ tận nam thiên bất kiến vân.
Nhật lạc Trường Sa thu sắc viễn,
Bất tri hà xứ điếu Tương quân.
Chú thích: 1/ Động Đình, tên hồ, nay trong huyện Nhạc Dương, tỉnh Hồ Nam. 2/ Sở, tên nước, thời Xuân Thu khởi tử Hồ Nam, Hồ Bắc; thời Chiến Quốc bành trướng tới biển đông. 3/ Trường Sa, tên đất, nay là thủ phủ của tỉnh Hồ Nam. 5/ Tương quân, tức hai người con gái vua Nghiêu, được gả làm vợ vua Thuấn. Vua Thuấn đi tuần thú phương nam, ốm chết, xác chôn trên núi Thương Ngô (nay trong tỉnh Hồ Nam). Hai bà đi kiếm mộ chồng, tới sông Tương cùng tự vẫn, được thổ dân lập đền thờ và tôn là nữ hoàng sông Tương.
Dịch nghĩa:
Theo Chú Là Diệp Làm Quan Hình Bộ Thị Lang
Và Quan Trung Thư Xá Nhân Là Giả Chí
Đi Chơi Hồ Động Đình
Bài 1/5
[Từ hồ] Động Đình nhìn về phía tây thấy có sông xứ Sở phân cách; nước mông mênh về phía nam, không thấy mây. Mặt trời lặn phía Trường Sa, vẻ thu xa vời; muốn viếng miếu nữ hoàng sông Tương nhưng không biết ở đâu.
--Bản dịch của Nguyễn Minh--
Động Đình tây Sở sông phân cách
Nước trời nam một mạch không mây
Trường Sa chiều xuống thu bầy
Tương Quân muốn viếng nơi đây chốn nào?
--Bản dịch của Viên Thu--
Động Đình, tây Sở cách sông đây,
Nước tận trời nam chẳng thấy mây.
Chiều xế, Trường Sa thu bát ngát,
Miếu Tương quân viếng ở đâu này.
Nguyên tác: Lý Bạch
陪族叔刑部侍郎曄
及中書賈舍人至遊洞庭
五首其一
李白
洞庭西望楚江分,
水盡南天不見雲。
日落長沙秋色遠,
不知何處弔湘君。
Bồi Tộc Thúc Hình Bộ Thị Lang Diệp
Cập Trung Thư Giả Xá Nhân Chí Du Động Đình
ngũ thủ kỳ nhất
Động Đình tây vọng Sở giang phân,
Thuỷ tận nam thiên bất kiến vân.
Nhật lạc Trường Sa thu sắc viễn,
Bất tri hà xứ điếu Tương quân.
Chú thích: 1/ Động Đình, tên hồ, nay trong huyện Nhạc Dương, tỉnh Hồ Nam. 2/ Sở, tên nước, thời Xuân Thu khởi tử Hồ Nam, Hồ Bắc; thời Chiến Quốc bành trướng tới biển đông. 3/ Trường Sa, tên đất, nay là thủ phủ của tỉnh Hồ Nam. 5/ Tương quân, tức hai người con gái vua Nghiêu, được gả làm vợ vua Thuấn. Vua Thuấn đi tuần thú phương nam, ốm chết, xác chôn trên núi Thương Ngô (nay trong tỉnh Hồ Nam). Hai bà đi kiếm mộ chồng, tới sông Tương cùng tự vẫn, được thổ dân lập đền thờ và tôn là nữ hoàng sông Tương.
Dịch nghĩa:
Theo Chú Là Diệp Làm Quan Hình Bộ Thị Lang
Và Quan Trung Thư Xá Nhân Là Giả Chí
Đi Chơi Hồ Động Đình
Bài 1/5
[Từ hồ] Động Đình nhìn về phía tây thấy có sông xứ Sở phân cách; nước mông mênh về phía nam, không thấy mây. Mặt trời lặn phía Trường Sa, vẻ thu xa vời; muốn viếng miếu nữ hoàng sông Tương nhưng không biết ở đâu.
--Bản dịch của Nguyễn Minh--
Động Đình tây Sở sông phân cách
Nước trời nam một mạch không mây
Trường Sa chiều xuống thu bầy
Tương Quân muốn viếng nơi đây chốn nào?
--Bản dịch của Viên Thu--
Động Đình, tây Sở cách sông đây,
Nước tận trời nam chẳng thấy mây.
Chiều xế, Trường Sa thu bát ngát,
Miếu Tương quân viếng ở đâu này.