Chiết Dương Liễu thập thủ chi tứ
Nguyên tác: Tiết Năng
折楊柳
十首之四
薛能
曖風晴日斷浮埃,
廢路新條發釣台。
處處輕陰可惆悵,
後人攀處古人栽。
Chiết Dương Liễu
thập thủ chi tứ
Tiết Năng
Ái phong tình nhật đoạn phù ai,
Phế lộ tân điều phát điếu đài.
Xứ xứ khinh âm khả trù trướng,
Hậu nhân phan xứ cổ nhân tài.
Dịch nghĩa:
Bẻ Cành Liễu
Bài 4/10
[Khi liễu cành lá sum suê] gió mát, nắng che, bụi hết; đường bỏ không dùng [vì thích đi trong bóng mát], cành [liễu] mới chặt xuống làm cần câu. Chỗ nào cũng có bóng râm lại sinh ra buồn bã, người sau leo trèo [lên liễu] nhờ người trước trồng.
--Bản dịch của Nguyễn Minh--
Gió mát mẻ, nắng che, bụi hết
Đường bỏ không, cành chặt làm câu
Bóng râm nhiều quá sinh rầu
Người xưa trồng liễu người sau leo trèo.
--Bản dịch của Viên Thu--
Gió mát, nắng râm dứt bụi ngầu,
Đường hoang, cành tỉa uốn cần câu.
Khắp nơi liễu rợp sinh buồn bã,
Người trước trồng nay hậu thế trèo.
Nguyên tác: Tiết Năng
折楊柳
十首之四
薛能
曖風晴日斷浮埃,
廢路新條發釣台。
處處輕陰可惆悵,
後人攀處古人栽。
Chiết Dương Liễu
thập thủ chi tứ
Tiết Năng
Ái phong tình nhật đoạn phù ai,
Phế lộ tân điều phát điếu đài.
Xứ xứ khinh âm khả trù trướng,
Hậu nhân phan xứ cổ nhân tài.
Dịch nghĩa:
Bẻ Cành Liễu
Bài 4/10
[Khi liễu cành lá sum suê] gió mát, nắng che, bụi hết; đường bỏ không dùng [vì thích đi trong bóng mát], cành [liễu] mới chặt xuống làm cần câu. Chỗ nào cũng có bóng râm lại sinh ra buồn bã, người sau leo trèo [lên liễu] nhờ người trước trồng.
--Bản dịch của Nguyễn Minh--
Gió mát mẻ, nắng che, bụi hết
Đường bỏ không, cành chặt làm câu
Bóng râm nhiều quá sinh rầu
Người xưa trồng liễu người sau leo trèo.
--Bản dịch của Viên Thu--
Gió mát, nắng râm dứt bụi ngầu,
Đường hoang, cành tỉa uốn cần câu.
Khắp nơi liễu rợp sinh buồn bã,
Người trước trồng nay hậu thế trèo.