Ứng Cử Đề “Tiền Đường Công Quán”
Nguyên tác: Chu Khuông Vật
應舉題錢塘公館
周匡物
萬里茫茫天塹遙
秦皇底事不安橋
錢塘江口無錢過
又阻西陵兩信潮
Ứng Cử Đề “Tiền Đường Công Quán”
Chu Khuông Vật
Vạn lý mang mang thiên tiệm dao
Tần hoàng đê sự bất an kiều ?
Tiền Đường giang khẩu vô tiền quá
Hựu trở Tây Lăng lưỡng tín triều
Chú thích: 1/ Ứng cử, tức thi cử. Ứng cử đề, tức đề bài thi. Tác giả CKV có dự một kỳ thi hương với đầu đề này, và đã viết ra bài này…2/ Tần hoàng, tức Tần Thủy hoàng, ý nói chính quyền địa phương. Thi nhân đời Đường muốn được yên thân, thường nói vu vơ như vậy. 3/ Tiền Đường giang khẩu, là cửa sông Tiền Đường, nay thuộc thành phố Hàng Châu tỉnh Chiết Giang. 3/ Tây Lăng, tên bến đò, nay tại huyện Tiêu Sơn tỉnh Chiết Giang. 4/ lưỡng tín triều, là hai lần thủy triều lên xuống rất đúng giờ.
--Dịch nghĩa:--
Đề Bài Thi “Công Trình Công Cộng Ở Tiền Đường”
Sông nước thiên nhiên rộng và dài hàng vạn dặm,
sao vua Tần không làm cầu ?
Không có đủ tiền [ngồi đò ngang] qua cửa sông Tiền Đường,
đã vậy thủy triều lên xuống ở bến đò Tây Lăng làm trở ngại [cho thuyền bè].
--Bản dịch của Nguyễn Minh--
Sông nước trời đã dài lại rộng
Sao vua Tần không muốn bắc cầu ?
Qua Tiền Đường, lấy tiền đâu ?
Thủy triều lên xuống âu sầu bến Tây !
--Bản dịch của Nguyễn phước Hậu--
Sông nước thiên nhiên vạn dặm ngàn
Vua Tần rồi chẳng bắc cầu sang
Tiền Đường không đủ tiền qua bến
thêm ngại hai triều nước phá Lăng.
--Bản dịch của Viên Thu--
Vạn dặm sông dài bát ngát xao,
Vua Tần sao lại chẳng làm cầu.
Không tiền qua khẩu Tiền đường ấy,
Mà bến Tây lăng lộng nước triều.
Nguyên tác: Chu Khuông Vật
應舉題錢塘公館
周匡物
萬里茫茫天塹遙
秦皇底事不安橋
錢塘江口無錢過
又阻西陵兩信潮
Ứng Cử Đề “Tiền Đường Công Quán”
Chu Khuông Vật
Vạn lý mang mang thiên tiệm dao
Tần hoàng đê sự bất an kiều ?
Tiền Đường giang khẩu vô tiền quá
Hựu trở Tây Lăng lưỡng tín triều
Chú thích: 1/ Ứng cử, tức thi cử. Ứng cử đề, tức đề bài thi. Tác giả CKV có dự một kỳ thi hương với đầu đề này, và đã viết ra bài này…2/ Tần hoàng, tức Tần Thủy hoàng, ý nói chính quyền địa phương. Thi nhân đời Đường muốn được yên thân, thường nói vu vơ như vậy. 3/ Tiền Đường giang khẩu, là cửa sông Tiền Đường, nay thuộc thành phố Hàng Châu tỉnh Chiết Giang. 3/ Tây Lăng, tên bến đò, nay tại huyện Tiêu Sơn tỉnh Chiết Giang. 4/ lưỡng tín triều, là hai lần thủy triều lên xuống rất đúng giờ.
--Dịch nghĩa:--
Đề Bài Thi “Công Trình Công Cộng Ở Tiền Đường”
Sông nước thiên nhiên rộng và dài hàng vạn dặm,
sao vua Tần không làm cầu ?
Không có đủ tiền [ngồi đò ngang] qua cửa sông Tiền Đường,
đã vậy thủy triều lên xuống ở bến đò Tây Lăng làm trở ngại [cho thuyền bè].
--Bản dịch của Nguyễn Minh--
Sông nước trời đã dài lại rộng
Sao vua Tần không muốn bắc cầu ?
Qua Tiền Đường, lấy tiền đâu ?
Thủy triều lên xuống âu sầu bến Tây !
--Bản dịch của Nguyễn phước Hậu--
Sông nước thiên nhiên vạn dặm ngàn
Vua Tần rồi chẳng bắc cầu sang
Tiền Đường không đủ tiền qua bến
thêm ngại hai triều nước phá Lăng.
--Bản dịch của Viên Thu--
Vạn dặm sông dài bát ngát xao,
Vua Tần sao lại chẳng làm cầu.
Không tiền qua khẩu Tiền đường ấy,
Mà bến Tây lăng lộng nước triều.